Kẽm (Zn) - Zinc
1. Tác động của kẽm đến quá trình sinh lý sinh hóa của cây trồng:
Kẽm (Zn) là thành phần của men carboxylase kích thích sự giải phóng CO2 trong diệp lục, kích thích quang hợp. Kẽm có liên quan đến sự hình thành kích tố sinh trưởng. Kẽm tham gia vào tổng hợp protein và trong sự hình thành hạt và thúc đẩy tăng trưởng thực vật và sức sống.
Kẽm có tác động đến các quá trình sinh lý sinh hóa sau đây: dinh dưỡng khoáng (sự hút dinh dưỡng và sự cố định N) sự hô hấp, sự quang hợp, sự tổng hợp hữu cơ (gluxid, protit, axit nucleic và chất điều hòa sinh trưởng),sự vận chuyển (sự thoát hơ nước và sự chuyển hóa gluxit) sự sinh trưởng (tạo các mô mới) và khả năng chống lạnh chống nóng của cây. Zn ảnh hưởng đến sự tạo thành nhiều loại hợp chất quan trọng trong cây như đường bột, protit, các phootpholipit, vitamin C, auxin, các phenol, tamin, các protein và enzym.
Hàm lượng Zn trong cây thay đổi từ 15-22 mg/kg chất khô. Nhiều cây trồng thể hiện sự cần thiết phải bón kẽm. Các loại cây thể hiện nhu cầu bón nhất là: lúa, ngô, cây ăn quả như cam quít bưởi, chanh, đào, lê, táo. Trong các cây họ đậu thì các cây đậu ăn quả non đậu cô ve, cô bơ, đậu đũa thường thể hiện sự cần thiết phải bón kẽm.
* Biểu hiện của cây trồng thiếu kẽm
Thiếu kẽm (zn) lá hẹp và nhỏ, phiến lá mất màu xanh, gân lá vẫn xanh, các đốm chết phát triển khắp trên lá, kể cả gân lá, chóp lá và mép. Lá non biến dạng, mọc xít nhau, chuyển vàng trắng và xù ra. Số hoa quả giảm mạnh, năng suất, chất lượng thấp.
+ Xuất hiện chủ yếu trên các lá đã trưởng thành hoàn toàn (lá thứ 2 và 3 từ trên xuống).
Thiếu kẽm, xuất hiện các đốm nhỏ rải rác hay các vệt sọc màu vàng nhạt chủ yếu trên các lá đã trưởng thành, các lá non trở nên ngắn, hẹp và mọc sít nhau, các đốt mắt ngọn ngắn lại, cây thấp, rất khó ra hoa.
Triệu chứng thiếu Kẽm trên lá ngô
+ Ở ngô, từ một sọc vàng nhạt đến một dải các mô màu trắng hoặc vàng với các sọc màu đỏ tía giữa các gân và mép lá, xảy ra chủ yếu ở phần dưới của lá.
Triệu chứng thiếu Kẽm trên lá lúa
+ Ở lúa, sau cấy 15-20 ngày, các đốm nhỏ rải rác màu vàng nhạt xuất hiện trên các lá già sau đó phát triển rộng ra, hợp lại và trở thành màu sẫm, toàn bộ lá trở thành màu đỏ và bị khô đi trong vòng 1 tháng.
Biểu hiện thiếu kẽm ở trên lá cây có múi và lá cà chua
+ Ở chanh, cam xuất hiện úa vàng không đều giữa các gân lá, các lá non trở nên ngắn và hẹp, sự hình thành nụ quả giảm mạnh, các loại cây có cành thì bị khô đầu cành và chết.
* Triệu chứng ngộ độc kẽm trên cây trồng:
Triệu chứng ngộ độc kẽm trên cây trồng không rõ ràng. Cây bị ngộ độc kẽm sẽ xuất hiện các đốm sắc tố sẫm hoặc vệt trên lá giá, nghiêm trọng hơn sẽ có màu đỏ đậm đặc biệt là trên cuống lá và xung quanh mép lá. Có thể hủy hoại rễ gây vàng và héo cây. Cây ngộ độc kẽm làm ức chế quá trình hấp thu sắp, biểu hiện thiếu sắt đặc trưng ở cây trồng ngộ độc kẽm.
Mức độ ngộ độc kẽm tăng dần khi tăng hàm lượng và biểu hiện lá vàng do thiếu sắt (J. O'Sullivan)
Triệu chứng ngộ độc kẽm
Triệu chứng thiếu sắt do ngộ độc kẽm
* Kẽm trong đất
Dự trữ kẽm trong lớp đất mặt khoảng 120-170 kg/ha. Lượng kẽm dễ tiêu thay đổi theo pH, hàm lượng lân, chất hữu cơ và sét. Kém hòa tan nhiều khi pH quá chua hoặc quá kiềm. Trong khoảng pH 6-8, kẽm thường khó hòa tan.
Hiện tượng Zn thiếu kẽm thường xảy ra ở đất có hàm lượng P cao. Nhiều thí nghiệm cho thấy rằng giữa P và Zn trong đất có mối quan hệ rõ rệt. Nếu trong đất có nhiều một trong hai yếu tố sẽ làm giảm khả năng cung cấp yếu tố kia. Trong đất thiêu một yếu tố nào đó, bón thê yếu tố nào đó sẽ dẫn đến sự thiếu yếu tố kia. Vì vậy nên gia thêm thành phần kẽm vào lân. Cơ chế của hiện tượng này tới nay chưa được nghiên cứu kỹ. Giải thích bằng hiện tượng kết tủa phooootphat kẽm chưa đủ để làm rõ vấn đề.
Sự thiếu Zn cũng thể hiện ở nhiều loại đất có hàm lượng hữu cơ cao, đặc biệt là các loại đất bón quá nhiều phân chuồng. Người ta cũng nhận xét thấy sự thiếu kẽm khi đất được tiệt trùng băng nồi hấp hay foocmalin. Vì vậy người ta cho rằng hiện tượng thiếu Zn xảy ra khi bón phân hữu cơ, cũng như khi bón nhiều phân lân là do hoạt động của vi sinh vật. Trong các trường hợp có nhiều P và chất hữu cơ, vi sinh vật hoạt động mạnh và cố định Zn.
Nhiều kết quả thí nghiên cứu còn cho thấy rằng các khoáng sét và các cacbonat canxi và magiê có khả năng hút mạnh kẽm. Vì vậy kẽm di động ít trong đất và ít bị rửa trôi và mất đi. Nhưng các kết quả này cũng lại cho thấy rằng đất nặng, trung tính và kiềm chiều MgCO3, CaMg(CO2)2 hoặc CaCO3 thường thiếu Zn.
2. Các loại nguyên liệu để sản xuất phân có kẽm:
1/ Kẽm sunfat (ZnSO4.H2O) - Kẽm sunfat mono hydrat
Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %
2/ Kẽm sunfat (ZnSO4.7H2O) - Kẽm sunfat heptahydrat
Kẽm Sunphat ngậm 7 nước nguồn gốc Việt Nam (Dạng tinh thể màu trắng)
Hàm lượng Zn: 23%; S: 11 %
3/ Kẽm sunfat hydroxit (ZnSO4.4Zn(OH)2)
Hàm lượng Zn: 55%; S: 5,4 %
4/ Kẽm clorua (ZnCl2): Zn: 52%,
5/ Kẽm nung chảy với silicat: Zn: 28-40%
6/ Kẽm oxit (ZnO): Zn: 78%
7/ Kẽm cacbonat (ZnCO3) - ZnCO3.2Zn(OH)2H2O: Zn: 52%
Dạng bột màu trắng. Hòa tan tốt trong axit, kiềm và dung dịch muối amoni, không tan trong nước
8/ Kẽm sunfit (ZnS): Zn: 67%; S: 32%
9/ Kẽm phôtphat (Zn3(PO4)2)
Hàm lượng Zn % 45 45 45
Phosphate % 20-30 40-46 43-47
The PH value 6-8 5-7 5-7
10/ Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-15)
Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, zinc disodium complex
Công thức hóa học: EDTA-ZnNa2 (C10H12N2O8ZnNa2)
Hình thức sản phẩm: Bột màu trắng
Hàm lượng Zn chelated: 15%; pH (ở nồng độ 1%) 6-7 6.23
11/ Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-9)
Công thức hóa học: EDTA-Zn(NH4)2
Hình thức sản phẩm: Không màu, màu vàng nhạt hoặc chất lỏng trong suốt.
Hàm lượng Zn chelated: 9%
pH (ở nồng độ 1%) 6.0-9.0
12/ Bột kim loại Kẽm nano
Là loại kẽm kim loại có kích thước siêu nhỏ, diện tích bề mặt cực lớn, bột nano kẽm phản ứng với các halogenua hữa cơ tạo thành hợp chất organozinc (kẽm nano hữu cơ)...
Hình thức sản phẩm: dạng bột màu xám, kích thước hạt trung bình: 75-125 nm