Sắt (Fe) - Iron
1. Tác động của sắt đến quá trình sinh lý hóa của cây trồng:
Sắt (Fe) cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì diệp lục tố trong cây, là thành phần chủ yếu của nhiều enzim, đóng một vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa diệp lục tố.
Sắt là yếu tố cần cho sinh trưởng và phát triển của cây và cũng rất cần cho sự phát triển của động vật. Nó có mặt trong thành phần và xúc tiến hoạt động của rất nhiều loại men từ đó ảnh hưởng đến nhiều quá trình sinh lý sinh hoa trong cây:
- Sự khử nitrat.
- Quá trình quang hợp (khử CO2 và hoạt hóa diệp lục) trong hợp chất hữu cơ (gluxit, proteit và các chất điều hòa sinh trưởng).
Vai trò của sắt rất đặc biệt trong sự hình thành các hợp chất hữu cơ phân tử lượng cao và hàm lượng sắt (Fe) chứa trong các chất hữu cơ trong cây rất cần cho dinh dưỡng sắt của động vật non.
* Biểu hiện của cây trồng thiếu sắt
Sự thiếu sắt thường làm cho cây bị hiện tượng vàng lá do mất diệp lục.
Lá mất màu xanh, không có đốm, gân chính của lá còn xanh
+ Úa vàng ở các gân lá điển hình, các lá non bị ảnh hưởng trước tiên, đỉnh và mép lá giữ mà xanh lâu nhất.
Triệu chứng thiếu sắt trên cây khoai tây và đậu tương
Biểu hiện thiếu sắt của cây trồng thể hiện qua lá
Cây mía thiếu sắt
+ Trường hợp thiếu nặng, toàn bộ thịt và gân lá chuyển vàng và cuối cùng trở thành trắng nhợt.
* Biểu hiện dư thừa sắt (ngộ độc sắt) ở cây trồng:
Triệu chứng ngộ độc sắt thể hiện trên lá lúa
Cây lúa bị ngộ độc sắt xuất hiện các đốm nhỏ màu nâu trên lá già và bắt đầu từ đầu lá lan dần vào giữa làm cho toàn bộ lá chuyển sang màu nâu, tím, vàng, da cam, tùy thuộc vào giống. Một số giống lúa lá bị cuộn vào. Trong trường hợp nghiêm trọng lá chuyển sang màu nâu và chết
Cây lúa sinh trưởng chậm, còi cọc, đẻ nhánh hạn chế. Hệ thống rễ bị tổn hại, rễ chết chuyển màu đen, ít rễ mới (rễ trắng). Nếu ngộ độc sắt xảy ra ở giai đoạn tạo năng suất, sự tăng trưởng của cây lúa không bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tuy nhiên năng suất lúa giảm do sự ngộ độc sắt ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn của lúa.
* Sắt trong đất:
Hàm lượng khá cao, khoảng 10% và thường ở dạng các hợp chất oxit, hydroxit, photphat và các silicat. Trong môi trường đất thoáng khí, hữu cơ có tính kiềm thì sắt ở hóa trị III, còn trong điều kiện ngập nước, chua thì sắt thường ở dạng hóa trị II. Ít có hiện thiếu sắt mà thường có hiện tượng độc sắt do sắt kết hợp với các chất hữu cơ tạo thành phức hợp sắt dễ tan.
Hiện tượng vàng lá do thiếu sắt chỉ thường chỉ xảy ra trong các trường hợp sau:
- Đất có pH cao: Hiện tượng này thường nhận thấy ở nhiều loại cây như lúa, lúa mì, cao lương, ngô, đậu, đậu tương, đồng cỏ, một số cây ăn quả, dâu tằm, và cây cảnh. Sự thiếu sắt thường đi đôi với pH cao do bón vôi, độ ẩm thấp, bón quá nhiều P, đất không cân đối về Cu, Mn, nhiều khí CO2.
- Nhiệt độ thấp.
2. Các loại nguyên liệu để sản xuất phân có chứa sắt
1/ Sắt (II) sunfat (FeSO4.7H2O)
Dạng bột màu xanh
Hàm lượng: Fe: 20%, S: 18,8%
2/ Sắt (III) sunfat (Fe2(SO4)3.4H2O)
Hàm lượng: Fe: 20%
3/ Sắt (II) cacbonat (FeCO3.2H2O)
Dạng bột màu nâu hoặc trắng
Hàm lượng: Fe: 42%
4/ Phân sắt chelate (EDTA-Fe)
Tên hóa học: Ethylenediaminetetraaceticacid, ironsodium complex
Công thức hóa học: EDTA-Fe (C10H12FeN2NaO8)
Hình thức sản phẩm: bột màu vàng
Hàm lượng sắt chelate: 13%
pH (ở nồng độ 1%): 4-6,5