Sẹo đen khoai lang
Tên khoa học: Ceratostomella jimbriata
1. Triệu chứng bệnh sẹo đen khoai lang (Ustilago zeae Ung)
- Bệnh sẹp đen khoai lang gây hại chủ yếu ở rễ và củ, ngoài ra còn có thể gây hại ở mầm và thân cây.
- Vết bệnh hình bầu dục hoặc hình tròn, lúc đầu xanh đen sau đó chuyển mầu xám đen.
- Vết bệnh hơi lõm vào phần mô cây, mùi hôi, có những trường hợp ủng nước, vị đắng, đường kính vết bệnh dao động dao động từ 1 – 4cm, lõm sâu vào củ từ 0,5 – 1cm. Trên bề mặt vết bệnh có nhiều chấm đen nhỏ đó là quả thể bầu của nấm, đặc điểm này giúp phân biệt bệnh dễ dàng hơn.
2. Nguyên nhân gây bệnh sẹo đen khoai lang (Ustilago zeae Ung)
- Bệnh do nấm Ceratostomella Fimbriata (Ell. và Halst.) Elliott gây ra. Nấm còn có tên khác là Ceratocystis fimbriatum (Ell. và Halst.),Ophiostoma fimbriatum (Ell. và Halst) Nannf., Sphaeronaema fimbriata (Ell. và Halst.) Sacc. Nấm sinh sản vô tính tạo ra cành bào tử phân sinh phân nhánh, không màu ở trên bề mặt của vết bệnh. Kích thước cành bào tử 3 – 7x35 – 172micromet. Bào tử phân sinh hình trụ, kích thước 3 – 7x 7- 35 micrromet, bào tử không màu, không có vách ngăn ngang, được hình thành đơn độc hoặc từng chuỗi khoảng 20 bào tử từ cành bào tử phân sinh.
- Hậu bào tử màu nâu nhạt, hình bầu dục kích thước 6 – 13x 9 – 18 micrromet.
- Sinh sản hữu tính của nấm tạo ra quả thể bầu dục kích thước 6 – 13x 9 – 18 micrromet. Sinh sản hữu tính của nấm tạo ra quả thể bầu có cổ dài. Phần bầu của quả thể màu đen, kích thước 140 – 220micromet và nằm chìm sâu trong mô bệnh.
- Phần bầu của quả thể có màu đen, kích thước 140 - 220 micromet và nằm chìm sâu trong mô bệnh. Phần cổ quả thể rất dài, khoảng 900 micromet, phía đỉnh cổ quả thể có tán sợi xòa ra. Túi bào tử hình cầu, vỏ mõng dễ vỡ, bào tử túi có hình cái mũ, không màu, không vách ngăn và bề mặt bào tử nhẵn.
- Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 23 – 28 độ C, nhiệt độ tối thiểu 9 – 10 độ C, tối đa là 34,5 – 36 độ. Nấm thích ứng ở phạm vi pH tương đối rộng .
- Nguồn bệnh nấm tồn tại ở dạng bào tử phân sinh, bào tử hậu và đặc biệt là dạn bào tử hữu tính. Nguồn bệnh có thể tồn tại nhiều vị trí như tàn dư cây bệnh, trong đất, nói bảo quản khoai, dụng cụ chăm bón, nguồn nước tưới,...
- Hậu bào tử và bào tử hữu tính của nấm có thể tồn tại 3 – 5 tháng trong điều kiện khô ráo,.. Trong điều kiện tự nhiên nấm bệnh nằm sâu 7 – 9mm, trong tầng đất vẫn có thể giữ sức sống tới 30 tháng hoặc lâu hơn.
3. Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh sẹo đen khoai lang (Ustilago zeae Ung)
- Bệnh sẹo đen (Ustilago zeae Ung) phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện mùa mưa nhiều hoặc đất trồng quá ẩm ướt kết hợp với nhiệt độ từ 25 – 28 độ C.
- Ở điều kiện nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao (trên 32 độ C) quá trình xâm nhiễm của nấm khó khăn, bệnh phát triển chậm. Khoai lang trồng trên đất có kết cấu đất kém, khó thoát nước, ẩm độ đất cao hoặc mưa nhiều, nhiệt độ 17 – 28 độ C đều là điều kiện cho bệnh phát sinh gây hại nặng.
- Củ khoai mang mầm bệnh được bảo quản nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng, nhiệt độ trong quá trình bảo quản 20 – 28 độ C thì vết bệnh phát triển nhanh dẫn đến hiện tượng thối củ hoàn toàn.
4. Biện pháp phòng trừ bệnh sẹo đen khoai lang (Ustilago zeae Ung)
- Chọn lọc mầm củ hoặc dây khoai sạch bệnh: Vật liệu trồng có thể là nầm hoặc dây khoai, cần tiến hành kiểm tra xác định rõ mức độ nhiễm bệnh để loại trừ mầm hoặc dây bị bệnh để tránh sự phát sinh ban đầu của bệnh.
- Ở những nơi sản xuất giống từ củ cần tiến hành xử lý đất để tiêu diệt nguồn bệnh. Không nên chọn ruộng sản xuất giống từ những vùng trồng khoai lang nhiều vụ trước đó. Khi cắt dây khoai để trồng cần cắt phần dây cách mặt đất 5cm.
- Khi xuất hiện bệnh đầu tiên ở vườn giống, và ruộng sản xuất có thể sử dụng Thiabendazole là loại thuốc đặc hiệu đối với nấm Ceratostomella. Ở vườn giống hoặc trong kho bảo quản cũ có thể sử dụng Methyl bromide để tiêu diệt nguồn bệnh bằng cách xử lý đất hoặc xông hơi kho bảo quản.
- Ngay sau khi thu hoạch củ khoai, giữ lô củ ở nhiệt độ 32 – 35 độ C và ẩm độ 85 – 90% trong 5 – 10 ngày sẽ có tác dụng dễ phát hiện để loại bỏ sớm bệnh ở các củ có vết thương sây sát hoặc vết cắt trong quá trình thu hoạch.
Nguồn: Giáo trình bệnh cây chuyên khoa